Góc sức khỏe, Tin tức nổi bật

Tràn Dịch Màng Phổi Là Gì ? Nguyên Nhân, Hậu Quả Và Cách Điều Trị

Tràn dịch màng phổi là gì ?

Tràn dịch màng phổi là một bệnh lý phức tạp và ngày càng phổ biến trong cộng đồng. Bất kể người lớn hay trẻ em đều có thể xảy ra tình trạng khoang phổi có nhiều dịch tiết bất thường, gây ra những phản ứng ban đầu như ho, khó thở. Bệnh diễn tiến nhanh, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, có thể suy hô hấp, thậm chí tử vong.

1. Khoang màng phổi là gì?

Mỗi lá phổi trong khung xương sườn được bao bọc bởi hai lớp màng rất mỏng, được gọi là màng phổi. Phân cách giữa hai lớp màng này đã tạo thành một khoang ảo – khoang màng phổi, bình thường chỉ chứa một lượng dịch nhỏ khoảng vài mililit, giúp bề mặt của phổi nhẵn bóng khi chúng cọ xát vào nhau, làm cho phổi nở ra tốt hơn mỗi lần.

2. Thế nào là tràn dịch mang phổi?

Tràn dịch màng phổi hay “ứ dịch trong khoang màng phổi” là tình trạng tích tụ chất lỏng bất thường trong khoang màng phổi. Bình thường lượng dịch chứa trong khoang màng phổi chỉ khoảng 10 – 20 ml. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi có nhiều dịch trong màng phổi hơn bình thường. Dấu hiệu chính có thể là tức ngực, khó thở. Tràn dịch màng phổi là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau gây ra, và được phân thành 2 loại chính: Tràn dịch màng phổi (thường do suy tim, suy thận, suy dinh dưỡng…), tràn dịch màng phổi tiết dịch (do lao, ung thư, nhiễm khuẩn)…

Tràn dịch màng phổi là gì ?

Tràn dịch màng phổi là gì?

3. Tràn dịch màng phổi xuất phát từ nguyên nhân gì ?

Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tràn dịch màng phổi:

3.1. Tràn dịch màng phổi nguyên nhân do dịch thấm

Nguyên nhân toàn thân:

  • Bệnh nhân suy tim, dịch tràn màng ngoài tim: xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước. Tim bị suy không thể bơm hết máu, khiến máu đọng lại trong phổi, khiến chất lỏng từ mạch máu chảy ra khoang màng phổi.
  • Xơ gan: giảm albumin trong máu và trong lòng mạch tăng áp lực thủy tĩnh.
  • Hội chứng thận hư.
  • Gây tắc tĩnh mạch chủ trên.
  • Người bị suy sinh dưỡng.

3.2. Tràn dịch màng phổi nguyên nhân do dịch tiết

Nguyên nhân tại phổi:

  • Viêm phổi: Phổi bị nhiễm trùng lan đến màng phổi hoặc vị trí phổi bị tổn thương gần với màng phổi làm màng phổi bị kích thích tăng tiết dịch. Bệnh nhân cần được điều trị đúng và kịp thời, tránh hình thành túi mủ, dày dính màng phổi và hạn chế thông khí.
  • Viêm phổi do virus, vi khuẩn hay do lao.
  • U phổi: có thể gây tràn dịch do tế bào ung thư xâm lấn màng phổi hoặc do sự lưu thông của dịch màng phổi bị tắc nghẽn. Đôi khi đó là do các tế bào ung thư từ nơi khác đã di căn vào màng phổi.
  • Do mắc ung thư nguyên phát từ phổi hoặc do di căn từ các bộ phận khác ảnh hưởng tới làm tăng tính thấm thành mạch và làm xuất tiết dịch.

4. Đối tượng mắc tràn dịch màng phổi thường là

Tràn dịch màng phổi là một bệnh lý về phổi, do đó những người dễ bị tràn dịch màng phổi thường mắc bệnh phổi. Ngoài ra, những người mắc các bệnh tiềm ẩn như tim, gan, thận cũng có thể gây tràn dịch màng phổi. Các đối tượng cụ thể dễ bị tràn dịch màng phổi bao gồm:

Những người bị bệnh phổi:

  • Ung thư phổi.
  • Xẹp phổi.
  • Viêm phổi.
  • Thuyên tắc phổi.
  • Bệnh lao phổi.
  • Ung thư di căn từ bộ phận khác đến màng phổi.

Người bị bệnh tim, mạch máu:

  • Tim ngừng đập.
  • Viêm màng ngoài tim co thắt.
  • Phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

Người suy giảm miễn dịch, các chức năng:

  • Suy thận.
  • Xơ gan cổ trướng.
  • Suy giáp, viêm khớp.
  • Nhiễm HIV.
  • Ký sinh trùng.

5. Dấu hiệu tràn dịch màng phổi

Tùy theo nguyên nhân và mức độ tràn dịch màng phổi mà người bệnh có thể có những biểu hiện lâm sàng rất khác nhau. Các triệu chứng phổ biến bạn có thể gặp phải:

  • Khó thở khi đang nghỉ ngơi hoặc ngay cả khi hoạt động quá sức.

Khó thở là tình trạng bình thường khi tham gia các hoạt động thể dục thể thao, chạy, leo núi,… và sẽ biến mất khi bạn nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nếu tình trạng này diễn ra trong thời gian dài, kể cả khi bạn không vận động thì rất có thể đó là dấu hiệu của bệnh phổi nói riêng và bệnh đường hô hấp nói chung.

  • Đau hoặc tức ngực, đau tăng khi hít thở sâu, khi bạn nói to hoặc cảm giác không thể thở sâu.
  • Ho khan hoặc ho có đờm.
  • Sốt và đôi khi kèm theo ớn lạnh.
  • Mệt mỏi, chán ăn.
  • Phù chân ở người bị tràn dịch màng phổi do suy tim, suy gan, suy thận, thiếu dinh dưỡng …

6. Hậu quả tràn dịch màng phổi

Hậu quả của tràn dịch màng phổi tùy thuộc vào từng loại bệnh.

6.1. Viêm màng phổi thanh tơ

Đôi khi để lại di chứng:

  • Viêm màng phổi dính đơn thuần: thường xảy ra ở đáy phổi, chúng khiến hai màng phổi dính vào nhau, người bệnh có cảm giác đau mỗi khi hít thở sâu. Bệnh được phát hiện bởi chẩn đoán hình ảnh.
  • Dày màng phổi: Người bệnh có hiện tượng chít hẹp, hạn chế sự giãn nở của khoang ngực, kéo trung thất và cơ hoành, ảnh hưởng lớn đến khả năng thở. Trong trường hợp nặng hơn, phổi bị kẹt do màng phổi dày lên. Di chứng này có thể được phát hiện bằng chụp X-quang hoặc CT, là hậu quả xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hô hấp.

Hình ảnh chụp x-quang tràn dịch màng phổi

Minh họa hình ảnh chụp x-quang tràn dịch màng phổi

  • Vôi hóa màng phổi: Trường hợp này ít khi thấy.

6.2. Viêm mang phổi mủ do lao

Di chứng của bệnh lao mủ thường kèm theo dày dính màng phổi và vôi hóa màng phổi. Trong trường hợp này, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận để đề phòng bệnh lao tái phát.

6.3. Tràn dịch màng phổi ác tính

Do tế bào ung thư phổi nguyên phát phát triển xâm lấn vào khoang màng phổi hoặc do tế bào ung thư di căn từ các vị trí khác: Trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính, dù được điều trị nhưng bệnh vẫn có thể tái phát và ác tính là bệnh có khả năng gây tử vong.

7. Điều trị tràn dịch màng phổi

Để điều trị tràn dịch màng phổi, đầu tiên các bác sĩ sẽ tìm nguyên nhân gây ứ dịch trong khoang màng phổi, từ đó đưa ra hướng điều trị phù hợp.

Chọc hút dịch màng phổi: Là phương pháp điều trị phổ biến hiện nay, phương pháp này giúp loại bỏ lượng dịch ra ngoài giúp người bệnh dễ thở hơn.

Dẫn lưu màng phổi : Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bị tràn dịch mủ, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi. Một thiết bị dạng ống đặc biệt (ống dẫn lưu) làm bằng silicon thông thường được đặt qua da vào khoang màng phổi và kết nối với hệ thống hút áp lực âm để dẫn lưu mủ và máu.

Điều trị nội khoa: Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh phù hợp:

  • Nếu do bội nhiễm vi khuẩn (phù thũng) sẽ dùng kháng sinh.
  • Nếu do lao thì điều trị bằng thuốc chống lao.
  • Nếu là do ung thư thì sẽ áp dụng phương pháp hóa trị, có thể gây dính màng phổi để ngăn lượng dịch tái phát nhanh chóng.

Điều trị hỗ trợ:

  • Chống suy hô hấp: dẫn lưu, thở oxy bằng ống thông mũi.
  • Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt.
  • Nghỉ ngơi tại chỗ.
  • Ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu, đầy đủ năng lượng và chất dinh dưỡng.
  • Tập vật lý trị liệu hô hấp theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Các cách ngăn ngừa tràn dịch màng phổi.

Tràn dịch màng phổi là hậu quả hoặc biến chứng của nhiều bệnh phổi khác nhau như viêm phổi ác tính hay ung thư phổi. Một số bệnh khác có thể kể đến là áp xe cơ hoành, áp xe gan, xơ gan cổ trướng, suy thận, suy tim,… cũng có thể gây tràn phổi. Vì vậy, việc phát hiện sớm các bệnh lý có thể gây tràn dịch và điều trị hiệu quả là điều cần thiết.

Ngoài ra, một số biện pháp có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh như:

  • Hạn chế làm việc và sống trong môi trường ô nhiễm, cải thiện môi trường sống.
  • Thực hiện chế độ ăn chín, uống sôi, tránh thực phẩm sống và chưa qua chế biến.
  • Cách ly, giữ khoảng cách an toàn hoặc dùng thuốc phòng ngừa khi tiếp xúc với bệnh nhân lao.
  • Giữ vệ sinh răng miệng, hầu họng hàng ngày, điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên và ngăn ngừa nhiễm trùng phổi.
  • Ngừng hút thuốc hoặc hạn chế tiếp xúc với người hút thuốc.

Hậu quả của tràn dịch màng phổi là ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của người bệnh, dù được phát hiện và điều trị nhanh chóng nhưng tràn dịch màng phổi vẫn có thể để lại di chứng. Đặc biệt đối với người cao tuổi, di chứng càng nghiêm trọng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *