Nguyên nhân ung thư vòm họng cho đến nay vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng và triệu chứng giai đoạn sớm cũng không đặc hiệu. Vì vậy bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc nắm được nguyên nhân ung thư vòm họng, triệu chứng và các cách phòng tránh hiệu quả.
Nội Dung
1. Một vài nét tổng quát về bệnh ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến và thường gặp nhất trong các bệnh lý về ung thư đầu mặt cổ.
Tỷ lệ mắc ung thư vòm họng giữa các vùng địa lý có sự khác nhau, tỷ lệ mắc thấp ở châu Âu và các nước phương Tây, tỷ lệ mắc cao ở các nước phương Đông đặc biệt ở vùng Đông Nam Trung Quốc có tỷ lệ mắc cao hơn cả.
Chẩn đoán ung thư vòm họng thường chậm trễ do những triệu chứng giai đoạn đầu không biểu hiện rõ ràng, không đặc hiệu dẫn đến bị bỏ qua hoặc dễ gây nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh lý tai mũi họng trên đường hô hấp trên.
Ung thư vòm họng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên gặp phổ biến nhất ở người từ 40 đến 60 tuổi. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân gây ra ung thư vòm họng.
2. Nguyên nhân ung thư vòm họng
Nguyên nhân ung thư vòm họng cho đến nay vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Sau đây là một số yếu tố nguy cơ được xác định có thể là nguyên nhân ung thư vòm họng:
- Virus Epstein-Barr (EBV) hay còn gọi là Herpevirus 4 là một trong các virus phổ biến nhất trên người và là nguyên nhân ung thư vòm họng ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do EBV được cho có liên quan đến cơ chế bệnh sinh trong ung thư vòm họng.
- Yếu tố di truyền: Mặc dù ung thư vòm họng không di truyền nhưng sự đột biến gen gây ung thư có thể di truyền từ đời này sang đời khác. Các tổn thương trên các nhiễm sắc thể 3p, 9p, 11q, 13a, 14q và 16q gây đột biến các gen ức chế khối u, dẫn đến hình thành ung thư.
- Yếu tố môi trường: Những người đang sống trong điều kiện khí hậu ô nhiễm, tiếp xúc nhiều với khói bụi, khói thuốc lá,…có nguy cơ mắc ung thư vòm họng cao. Một ví dụ chứng minh sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường là tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng ở người Trung Quốc cao do khí hậu ở những thành phố ở Trung Quốc bị ô nhiễm khói bụi trầm trọng.
- Thói quen ăn uống: Thói quen ăn uống những loại thức ăn chứa nhiều muối, những thực phẩm lên men như dưa, cà, tương, cá muối,…là nguyên nhân ung thư vòm họng, hoặc những thực phẩm bị nấm mốc cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư do trong các loại thực phẩm này có chứa Nitrosamine là một chất độc được biết đến với khả năng gây ung thư biểu mô mũi, xoang.
- Hút thuốc lá: Do khói thuốc lá có chứa nhiều chất độc như Nicotine, Asen, Benzen, hydrocarbon,… sẽ khiến tỷ lệ mắc ung thư vòm họng tăng lên. Hút thuốc lá cũng là nguyên nhân ung thu vòm họng với tỷ lệ mắc cao hiện nay.
- Quan hệ tình dục bằng miệng: Quan hệ tình dục bằng miệng là nguyên nhân ung thư vòm họng phổ biến hiện nay. Không những thế quan hệ tình dục bằng miệng còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai, sùi mào gà,…
3. Một số triệu chứng cơ bản của bệnh ung thư vòm họng
Những triệu chứng của ung thư vòm họng ở giai đoạn sớm thường không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các triệu chứng bệnh lý vùng tai mũi họng.
- Triệu chứng ở tai: Một bên tai thường gặp những triệu chứng như ù tai, đau tai, chảy dịch ở tai. Bệnh nhân có thể xuất hiện dấu hiệu nghe không rõ, điếc dẫn truyền, nhiều khi đến bệnh viện trong tình trạng viêm tai giữa thanh dịch do u làm tắc vòi Eustache.
- Triệu chứng ở mũi: Bệnh nhân cảm thấy ngạt mũi, tắc mũi một hoặc hai bên, chảy nước mũi nhầy dính máu lâu ngày không hết, điều trị nội khoa không tiến triển.
- Triệu chứng thần kinh: Cảm thấy đau đầu với các dấu hiệu do sự trèn ép nền sọ, trèn ép các dây thần kinh như chóng mặt, đau nửa mặt, nhìn đôi, lác trong, mất cảm giác vùng hầu họng.
- Triệu chứng mắt: Do khối u xâm lấn ổ mắt (hiếm gặp), biểu hiện mắt hơi lồi ra hoặc liệt vận nhãn.
- Nổi hạch cổ: Gặp trong trường hợp ung thư vòm họng di căn hạch cổ. Hạch có thể xuất hiện nhiều ở 1 hoặc 2 bên cổ. Hạch cứng hoặc chắc, ít di dộng, không đau. Hạch có thể chèn ép gây khó nuốt, vướng nuốt, nuốt đau.
4. Ung thư vòm họng bao gồm các giai đoạn
- Giai đoạn 1: Khối u phát triển giới hạn tại vòm, họng miệng hay hốc mũi. Do đó biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng ở tai và mũi.
- Giai đoạn 2: Khối u lan tới vùng hầu, xuất hiện hạch cùng bên, hạch có đường kính nhỏ hơn 6 cm. Bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng ở tai, mũi và nổi hạch ở cổ.
- Giai đoạn 3: Khối u xâm lấn tới các xương và các xoang cạnh mũi, hạch xuất hiện sang cả 2 bên cổ, kích thước hạch nhỏ hơn 6 cm. Các triệu chứng biểu hiện ở tai, mũi, nổi hạch cổ với mức độ nặng hơn.
- Giai đoạn cuối: Khối u xâm lấn nội sọ, trèn ép các dây thần kinh, hạ họng, hốc mắt kèm theo hạch hai bên cổ hoặc kích thước hạch lớn hơn 6 cm. Bệnh nhân có xuất hiện thêm các triệu chứng ở mắt và trên thần kinh. Ngoài ra nếu di căn xa đến phổi hoặc xương, bệnh nhân sẽ có thêm các triệu chứng tại cơ quan di căn đó.
5. Những trường hợp có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vòm họng
- Bệnh nhân nam, tuổi từ 30-55.
- Đối tượng thường xuyên hút thuốc lá hoặc uống rượu bia.
- Trong gia đình có người thân đã hoặc đang mắc ung thư vòm họng.
- Người có thói quen ăn uống các đồ ăn như cá muối, dưa chua, tương,….
- Bệnh nhân đã từng nhiễm EBV tức là có kháng thể EBV trong máu.
6. Một số cách phòng tránh bệnh ung thư vòm họng hiệu quả
Do nguyên nhân ung thư vòm họng vẫn chưa được xác định rõ ràng nên chưa có biện pháp phòng ngừa bệnh đặc hiệu. Vì vậy bạn đọc tham khảo các biện pháp dưới đây để có thể tự phòng tránh ung thư vòm họng một cách hiệu quả nhất.
6.1. Những biện pháp phòng tránh ung thư vòm họng
- Không sử dụng thuốc lá hoặc những đồ uống chứa cồn.
- Ăn uống đủ chất, hạn chế ăn các thực phẩm đã lên men, muối chua,…
- Nâng cao thể chất, thể dục thể thao lành mạnh giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
6.2. Các biện pháp được sử dụng để chẩn đoán bệnh ung thư vòm họng
- Nội soi tai mũi họng: Giúp chẩn đoán khối u đồng thời bấm sinh thiết.
- Sinh thiết vùng tổn thương: Bấm sinh thiết ở đường mũi hoặc họng.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: được chỉ định trong trường hợp có nghi ngờ di căn hạch cổ.
- Chụp CT: Đánh giá kích thước, mức độ xâm lấn xung quanh của khối u.
- Chụp X-quang ngực, siêu âm ổ bụng và xạ hình xương: Dùng để phát hiện di căn xa.
- Chụp PET- CT: Đây là phương pháp hiện đại giúp phát hiện và đánh giá di căn xa.
- Các phản ứng huyết thanh với mục đích tìm kháng thể EBV trước, trong và sau khi điều trị giúp đánh giá tiên lượng của bệnh.
6.3. Những biện pháp điều trị bệnh ung thư vòm họng
6.3.1. Nguyên tắc điều trị
- Xạ trị là phương pháp cơ bản trong điều trị ung thư vòm họng do u nhạy cảm với tia xạ.
- Dùng hoá chất: Thường áp dụng trước hoặc trong xạ trị (hóa xạ trị đồng thời).
- Phẫu thuật: phẫu thuật lấy hạch cổ trong trường hợp hạch vẫn còn sau xạ trị 2 tháng.
6.3.2. Điều trị được chỉ định theo giai đoạn
- Giai đoạn 1: Sử dụng phương thức xạ trị đơn thuần.
- Giai đoạn 2: Xạ trị kết hợp với việc dùng hóa chất.
- Giai đoạn 3: Dùng phương pháp hóa xạ trị đồng thời.
- Giai đoạn 4: Sử dụng hóa chất toàn thân.
6.3.3. Theo dõi sau điều trị
Trong năm đầu tiên nên khám định kỳ 3 tháng một lần và 6 tháng một lần trong 3 đến 5 năm tiếp theo. Từ 5 năm trở đi khám định kỳ 1 năm một lần.
Theo dõi bao gồm:
- Khám theo giõi và đánh giá xem bệnh có tái phát tại chỗ, di căn hạch hoặc để phát hiện các biến chứng muộn do xạ trị gây ra.
- Tiến hành nội soi tai mũi họng hoặc siêu âm vùng cổ.
- Chụp CT sọ mắt 6 tháng một lần.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ nếu xuất hiện nghi ngờ di căn hạch ở cổ.
- Chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng nhằm phát hiện di căn xa.
Hy vọng bài viết trên có thể giúp bạn đọc nắm được nguyên nhân ung thư vòm họng cũng như là cách phòng tránh hợp lý để có một sức khoẻ tốt nhất cho bản thân và gia đình!
Nếu bạn đọc cần biết thêm thông tin xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:
Fanpage: Tỏi đen Kochi
Hotline: 024 62918086