Ung thư bàng quang là một loại ung thư ác tính và là loại ung thư tiết niệu phổ biến thứ hai sau ung thư tuyến tiền liệt. Tại Việt Nam, số ca mắc ung thư bàng quang mới do hút thuốc lá, làm việc ở môi trường ô nhiễm, tiếp xúc với hóa chất,… ngày càng gia tăng.
Nội Dung
1. Giải phẫu về bàng quang
Về mặt giải phẫu, bàng quang nằm trong khoang bụng khi còn nhỏ (dưới 6 tuổi) và trở nên giới hạn trong khung chậu sau khi trưởng thành.
Bàng quang nằm sau khớp mu và có thể sờ thấy vùng bụng dưới tùy theo thể tích và mức độ phù nề. Phần đáy của bàng quang dễ dàng thay đổi hình dạng, mở rộng trong quá trình chứa và co lại khi đi tiểu, trong khi cổ bàng quang được gắn chặt vào niệu đạo và các dây chằng sâu trong khung chậu.
Nó là một cơ quan rỗng với một lớp lót của các tế bào chuyển tiếp trên bề mặt bên trong của nó. Lớp cơ gồm các bó dọc và bó tròn giao nhau. Cơ tam giác nằm phía trên các cơ của bàng quang và là phần dày nhất và bất động nhất của bàng quang. Khoảng cách giữa các lỗ trong khu vực hình tam giác là 3-4 cm.
Giải phẫu bàng quang
2. Vai trò của bàng quang
Bàng quang không phải là một cơ quan để sinh tồn, nhưng nó rất quan trọng trong một khía cạnh khác của con người. Điều này nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống và giúp mọi người thoải mái sinh hoạt, học tập và làm việc.
Về chức năng, bàng quang của người cao hơn bàng quang của động vật. Từ trẻ sơ sinh đến người lớn chính thức, các chức năng của chúng thay đổi theo chiều hướng tốt hơn khi chúng lớn lên và hòa nhập vào xã hội. Hiện tượng này được gọi là sự trưởng thành bàng quang ở người.
Nói một cách ngắn gọn, chức năng của bàng quang là chứa và bài tiết nước tiểu qua niệu đạo. Bàng quang cũng giúp bảo vệ thận nhờ vai trò của nó ở ngã ba niệu quản – bàng quang, giúp nước tiểu chảy xuống thận thay vì ngược lại.
3. Điểm qua một vài nguyên nhân dẫn đến ung thư bàng quang
Trên thực tế, vẫn chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân gây ra bệnh ung thư bàng quang. Tuy nhiên, các bác sĩ chuyên khoa tiết niệu cho biết những yếu tố sau có thể gây ung thư bàng quang:
3.1. Hút thuốc lá
Kết quả thống kê cho thấy hút thuốc lá là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư cho cơ thể, trong đó có ung thư bàng quang. Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 3 lần những người không hút thuốc. Hút thuốc lá cũng gây ra khoảng 1/4 ca ung thư bàng quang ở cả nam và nữ.
Thói quen hút thuốc dẫn đến ung thư bàng quang
3.2. Tiếp xúc với các loại hóa chất tại nơi làm việc
Một số hóa chất công nghiệp được sử dụng trong dệt may, sơn, in ấn và cao su, chẳng hạn như benzidine và betanaphthylamine, có liên quan đến ung thư bàng quang. Những người hút thuốc lá tại nơi làm việc và tiếp xúc với nhiều hóa chất, đặc biệt có nguy cơ mắc ung thư bàng quang rất cao.
3.3. Dùng các loại thuốc với liều cao
Theo thông tin của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), việc sử dụng thuốc điều trị tiểu đường, chẳng hạn như pioglitazone (Actos®), có chứa axit Aristoroxic, có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư, bao gồm cả ung thư bàng quang.
3.4. Hóa chất có nhiều ở trong nước uống
Chất độc Asen có trong nước uống có liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang. Những người lấy nước từ giếng hoặc nguồn cung cấp nước công cộng không đạt hàm lượng asen rất dễ mắc bệnh.
3.5. Uống không đủ nước
Nước giúp đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể qua đường tiểu tiện. Vì vậy, nếu bạn không uống đủ nước, bạn có nguy cơ bị ung thư bàng quang.
Ngoài những nguyên nhân chính xác được nêu trên, ung thư bàng quang còn do những nguyên nhân không thể sửa chữa được như chủng tộc, vị trí sinh sống, tuổi tác, giới tính và dị tật bẩm sinh.
Tổng quan về tỷ lệ mắc ung thư bàng quang. Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục, tính chung trên tất cả các loại ung thư thì ung thư bàng quang được xếp vào hàng thứ tư ở nam giới và đứng hàng thứ 7 ở nữ giới. Tỷ lệ mắc ung thư ở nam giới ước tính cao gấp 3 lần ở nữ giới.
Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020 ở Việt Nam có 182563 bệnh nhân ung thư mới, trong đó, con số tử vong do bệnh ung thư là 122690. Theo một nghiên cứu tại Việt Nam về ung thư bàng quang thì nhận thấy, ung thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 40 – 70 (78%). Khi được điều trị kịp thời ở giai đoạn u nông trên bề mặt lớp niêm mạc bàng quang, tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 51 – 70%, tuy nhiên, khi mà ung thư bàng quang đã tiến triển tới giai đoạn ăn sâu vào lớp cơ thfi tỷ lệ sống sau 5 năm giảm xuống chỉ còn từ 25 – 47%.
4. Dấu hiệu ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh cao. Cũng giống như nhiều loại ung thư khác, ung thư bàng quang khó nhận biết vì những dấu hiệu đầu tiên thường bị nhầm lẫn với bệnh thông thường. Tuy nhiên, bạn cũng nên lắng nghe một số dấu hiệu của cơ thể và đi khám chuyên sâu nếu có các dấu hiệu sau:
- Máu trong nước tiểu có thể không liên tục hoặc đại tiểu toàn bãi.
- Tiểu đau rát, tiểu khó, tiểu khó, không tự chủ.
- Nước tiểu xuất hiện màu lạ và thường là sẫm màu.
- Mệt mỏi, không muốn ăn, sút kí.
Ở giai đoạn cuối, khi ung thư đã di chuyển xâm lấn sang các vùng lân cận thì biểu hiện thường thấy ở các bệnh nhân là:
- Đau ở phần bên hông lưng
- Đau quanh vùng xương mu
- Đau ở hạ vị
- Xương đau nhức
- Đầu đau
5. Phân loại
Hiện nay có 3 loại ung thư bàng quang phổ biến.
U biểu mô tế bào chuyển tiếp: Thường phát triển nhất trong các tế bào lót bên trong bàng quang. Các tế bào chuyển tiếp nở ra khi bàng quang đầy và co lại khi bàng quang rỗng.
U biểu mô tế bào vảy: Ít phổ biến hơn và thường xuất hiện ở những người bị nhiễm ký sinh trùng và viêm bàng quang. Ung thư hình thành từ các tế bào vảy bị nhiễm bệnh.
U biểu mô tuyến: Đây là loại ung thư rất hiếm gặp so với hai loại trên. Ung thư bắt đầu trong các tế bào sản xuất chất nhờn do bàng quang tiết ra.
6. Giai đoạn trải qua của ung thư bàng quang
- Giai đoạn I: Ung thư đã hình thành trong niêm mạc bàng quang nhưng chưa xâm lấn vào lớp cơ của thành bàng quang.
- Giai đoạn II: Ung thư đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng vẫn giới hạn trong bàng quang.
- Giai đoạn III: Ung thư đã lan qua thành bàng quang và xâm lấn các mô xung quanh, chẳng hạn như tuyến tiền liệt ở nam giới và tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ.
- Giai đoạn IV: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết và lan sang các cơ quan khác, chẳng hạn như phổi, xương hoặc gan.
Giai đoạn ung thư bàng quang
Điều trị ung thư bàng quang, với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu thì phương pháp phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán (lấy mẫu u bàng quang để làm giải phẫu bênh, kết luận xem u lành hay u tác tính) vừa là phương pháp điều trị luôn.
Trong trường hợp là u bàng quang lành tính, việc điều trị coi như hoàn thành và người bệnh được chỉ dẫn để theo dõi và tiến hành tái khám định kỳ. Trong trường hợp u bàng quang nông, điều trị cần tiếp tục sau mổ nội soi bằng bơm hóa chất chống tái phát vào bàng quang trong thời gian và tần suất chỉ định. Với u bàng quang xâm lấn, phương pháp tốt nhất là cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới bằng chính ruột non của người bệnh.
Ung thư bàng quang là một loại ung thư nguy hiểm. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, nó gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống và gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, cụ thể là nguy cơ tử vong. Vì vậy nên để ý đến sức khỏe của mình và khám bệnh định kì 6 tháng/ lần.