Góc sức khỏe, Ung thư

Một Vài Nét Về Ung Thư Khoang Miệng Không Thể Bỏ Qua

ung thư khoang miệng

Ung thư khoang miệng là một căn bệnh phổ biến, nó ảnh hưởng đến việc nhai và nuốt. Là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 30 – 40% các ca ung thư vùng đầu cổ. Do không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu nên thường bị nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh nhẹ khác như lở loét.

1. Ung thư khoang miệng là gì?

Ung thư khoang miệng là một thuật ngữ chung được áp dụng cho các bệnh ung thư xảy ra trên môi và bên trong miệng. Các loại ung thư cụ thể hơn bao gồm:

Ung thư có ảnh hưởng đến bên trong má (niêm mạc miệng).

Các loại ung thư của ung thư khoang miệng bao gồm: ung thư nướu, ung thư môi, ung thư vòm miệng, ung thư tuyến nước bọt, ung thư lưỡi.

Ung thư khoang miệng là một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong ngày càng tăng và là một trong 10 bệnh ung thư phổ biến nhất. Căn bệnh này có tỷ lệ tử vong cao vì khoảng 53% bệnh nhân ung thư khoang miệng đã tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa tại thời điểm chẩn đoán.

Ung thư khoang miệng thường gặp ở những người có độ tuổi từ 50-70 với tỷ lệ nam nữ khoảng 2,5:1. Hơn 90% bệnh nhân ung thư khoang miệng xuất hiện ở độ tuổi 45 trở lên và tăng đều cho đến 65 tuổi, sau đó giảm dần.

Giải phẫu khoang miệng

Giải phẫu khoang miệng

2. Yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc ung thư khoang miệng

Nguyên nhân của ung thư khoang miệng chưa được biết rõ ràng, nhưng nhiều yếu tố đã được xác định là các yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Thuốc lá: Thuốc lá có liên quan đến hầu hết các bệnh ung thư khoang miệng ở nam giới và hơn một nửa số trường hợp ung thư miệng ở phụ nữ. Chỉ khoảng 2 – 10% bệnh nhân ung thư đường hô hấp và đường tiêu hóa trên không hút thuốc. Tất cả các hình thức sử dụng thuốc lá đều làm tăng nguy cơ ung thư miệng (xì gà, tẩu, thuốc lá nhai,). Xì gà, tẩu có nguy cơ ung thư miệng cao hơn thuốc lá thông thường, tẩu cũng làm tăng nguy cơ ung thư môi.

Nhai trầu: Nguy cơ ung thư khoang miệng của người nhai trầu cao gấp 4-35 lần so với những người không có thói quen này. Thành phần trầu gồm lá trầu, vỏ quả cau, vôi, rễ cây,…được nhai hoặc nghiền nát trong cối, tạo ra dung dịch có màu đỏ thường bám vào hàm dưới của răng trong quá trình nhai trầu . Khi nhai thì miếng trầu cọ xát vào môi, má và răng. Một số người còn sử dụng thêm cả thuốc lào cọ sát vào răng, sau đó bỏ đi hoặc tiếp tục nhai kèm cùng với trầu . Như vậy, khi nhai trầu, niêm mạc miệng phải chịu cả tác động cơ học và hóa học.

Ăn trầu là yếu tố nguy cơ gây ung thư khoang miệng

Ăn trầu là yếu tố nguy cơ gây ung thư khoang miệng

Rượu: Uống rượu cũng là một trong các yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc ung thư khoang miệng. Chỉ có dưới 3% người mắc các bệnh ung thư đường hô hấp và tiêu hóa trên là không uống rượu. Rượu và thuốc lá chúng cặp tác dụng hiệp đồng với nhau. Chỉ riêng yếu tố này đã làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên đến 2 – 3 lần, nhưng khi sử dụng đồng thời cả rượu và thuốc lá thì chúng có hoàn toàn có thể thể tăng gấp 15 lần.

Tổn thương tiền ung thư: Tổn thương tiền ung thư thường gặp trong ung thư khoang miệng là bạch sản, hồng cầu và xơ hóa dưới niêm mạc. Những tổn thương này không phải là ung thư nhưng có thể trở thành như vậy khi các tác nhân gây ung thư tác động lên chúng.

  • Bạch sản là một tổn thương màu trắng không biến mất khi đánh răng. Bạch sản được chia thành 4 loại: phẳng, đốm, loét và chồi. Bạch sản trung bình có 6% khả năng trở thành ác tính, 5% phẳng, 10% mụn cơm, 15-20% loét và 55% dạng thẳng thoái hóa.
  • Hồng sản là một tổn thương màu đỏ, mịn như nhung, hơi gồ lên với tỷ lệ ung thư là 33,3%.
  • Xơ hóa dưới niêm mạc là một tổn thương xơ mãn tính của khoang miệng, đặc trưng bởi các sợi xơ dưới niêm mạc dẫn đến cử động của miệng và lưỡi bị hạn chế.

Virus HPV: Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa ung thư khoang miệng và virus HPV.

Dinh dưỡng: Thiếu vitamin A  hoặc ß-caroten là một yếu tố nguy cơ gây ung thư biểu mô khoang miệng.

Hội chứng Plummer-Vinson: là một hội chứng liên quan đến ung thư khoang miệng. Bệnh biểu hiện ở phụ nữ trung niên thiếu máu do thiếu sắt, tổn thương nứt nẻ ở mép, môi, lưỡi đỏ, đau, teo hoặc nhú của niêm mạc thoái hóa, bạch sản, khó nuốt.

3. Các dấu hiệu của ung thư khoang miệng qua từng giai đoạn

Giai đoạn đầu: 

  • Khi ăn có cảm giác vướng víu trong miệng.
  • Tăng tiết nước bọt, thi thoảng còn chảy máu.
  • Khó nói.
  • Nuốt đau nhức.
  • Đau làn đến tai.

Triệu chứng của ung thư khoang miệng

Các dấu hiệu của ung thư khoang miệng là gì?

Giai đoạn tiến triển:

  • Nuốt đau nhức lên cả tai.
  • Dấu hiệu khó nói tăng hơn.
  • Đờm khạc ra nhầy, lẫn máu và thường có mùi hôi khó chịu.
  • Chỉ khi có hạch ở cổ thì mới đi khám.
  • Khối u là nụ sùi, lở loét hoặc cũng có thể vừa sùi vừa loét, khi khám sờ vào thì bệnh nhân đau và thấy vướng. Khối u không có viền rõ ràng, rất cứng, máu chảy dễ dàng. Vết tổn thưởng kéo dài không thấy giảm, phân biệt với loét sưng đau ở lưỡi, má, lợi vì nó có viền rõ và thường sẽ tự khỏi sau đó 7-10 ngày, chỗ loét sẽ nhanh chóng lành.

4. Chẩn đoán ung thư khoang miệng

Sau khi được khám lâm sàng, các bác sĩ sẽ đưa ra các chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng, trong đó có chẩn đoán tế bào học bằng cách ngoáy tế bào bong trong khoang miệng để tìm tế bào ung thư.

Chọc kim nhỏ chẩn đoán ung thư hạch ở cổ. Chẩn đoán mô bệnh học là cần thiết để xác định chẩn đoán. Sinh thiết trực tiếp khối u khoang miệng qua ống soi cứng hoặc mềm. Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả mô bệnh học của khối u khoang miệng âm tính.

Ngoài ra, việc chẩn đoán hình ảnh cũng rất quan trọng để đánh giá mức độ lan rộng cũng như giai đoạn của bệnh như: Chụp X-quang, scanner hoặc MRI vùng răng hàm mặt, nền sọ để phát hiện và đánh giá mức độ xâm lấn của khối u nguyên phát.

Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm bụng tìm di căn và phổi phải tìm di căn. Chụp X-quang xương để đánh giá tình trạng di căn xương, chẩn đoán phân giai đoạn trước khi điều trị, theo dõi đáp ứng với điều trị, đánh giá tình trạng tái phát và di căn. Chụp xạ hình thận để đánh giá chức năng thận trước và sau điều trị.

Chụp PET / CT trước khi điều trị để chẩn đoán khối u nguyên phát và giai đoạn bệnh; Chụp sau khi điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá khả năng tái phát và di căn.

5. Liệu pháp điều trị ung thư khoang miệng

Việc điều trị ung thư khoang miệng là bao gồm điều trị khối u nguyên phát, hệ thống hạch cổ .

Phẫu thuật: Được chỉ định khi bệnh ở giai đoạn sớm, còn khu trú trong khoang miệng, chưa có di căn vùng và xa. Phẫu thuật cắt bỏ khối u và hạch cổ có thể kết hợp hoặc không với phẫu thuật tạo hình để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Xạ trị: Được chỉ định khi bệnh ở giai đoạn nặng, không thể chữa khỏi hoặc chỉ định việc xạ trị để bổ trợ sau phẫu thuật làm hạn chế bệnh tái phát.

Hóa trị: Việc chỉ định hóa trị trước khi phẫu thuật để giúp thu nhỏ kích thước của khối u và các hạch cổ.

6. Một vài lưu ý dành cho bệnh nhân mắc ung thư khoang miệng

Ở bệnh nhân ung thư khoang miệng, các tổn thương trong miệng tại vị trí ung thư có thể là lưỡi, sàn miệng, lợi hàm dưới và hàm trên, niêm mạc má trong, khe hở hàm trên, môi dưới, môi trên,… sẽ khó khăn trong việc ăn uống hàng ngày. Do đó, chế độ ăn uống của bệnh nhân rất đặc biệt, giàu chất dinh dưỡng và cân đối. Thức ăn nên ưu tiên nấu mềm như cháo, súp, phở nấu chín và lưu ý xay nhuyễn thức ăn giàu chất dinh dưỡng. Để dự phòng ung thư khoang miệng, cần phòng tránh và giảm các yếu tố nguy cơ như:

  • Giữ vệ sinh răng miệng tốt.
  • Không hút thuốc, không rượu bia khi mắc ung thư khoang miệng.
  • Tránh xa các yếu tố môi trường hóa chất, khói bụi.
  • Cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với các hoạt động thể dục thể thao để giúp tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, bảo vệ cơ thể trước nguy cơ mắc các bệnh tật.
  • Để tăng cường sức khỏe và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư, cần tăng cường ăn nhiều loại trái cây và rau xanh. Các vitamin và chất chống oxy hóa trong những thực phẩm này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư miệng.
  • Cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa định kỳ 6 tháng / lần để kiểm tra vùng miệng.

Ngoài ra, khi mắc bệnh ung thư, nhiều bệnh nhân và gia đình thường nghe lời khuyên về phương pháp điều trị và chế độ ăn uống nhưng không áp dụng khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ vì nhiều phương pháp có thể không được kiểm nghiệm và chứng minh một cách khoa học. Trước, trong và sau khi điều trị ung thư, nếu có thắc mắc cần hỏi hoặc trao đổi với bác sĩ điều trị. Cần tuân thủ điều trị và tái khám theo đúng lịch hẹn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *