Góc sức khỏe, Ung thư

Ung Thư Dương Vật: Cảnh Báo Nguy Hiểm Dành Cho Cánh Mày Râu

ung thư dương vật

Ung thư dương vật phổ biến ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ. Bệnh hiếm khi được thấy ở Châu Âu. Bệnh tương đối phổ biến ở Việt Nam (tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1 trên 100.000 dân, ở TP. Hồ Chí Minh, bệnh chiếm 3,4% trong tổng số các bệnh ung thư).

1. Tìm hiểu thêm ung thư dương vật là gì ?

Ung thư dương vật là một ung thư biểu mô phát triển trong màng nhầy của bao quy đầu và quy đầu, và một sarcoma phát triển trong các tế bào liên kết của dương vật. Ung thư dương vật hầu hết là ung thư biểu mô tế bào vảy phát sinh từ biểu mô vảy phân tầng không sừng hóa với ít ung thư biểu mô tế bào đáy.

Theo GLOBOCAN , ung thư dương vật là một căn bệnh hiếm gặp với 34.475 trường hợp mắc mới và 15.138 trường hợp tử vong, với tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến tuổi là 0,8 trên 100.000 người. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh chuẩn hóa theo tuổi là 0,67 / 100.000 dân số. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo nhóm chủng tộc, dân tộc và vị trí địa lý. Các yếu tố nguy cơ quan trọng bao gồm thói quen văn hóa và xã hội, điều kiện vệ sinh và niềm tin tôn giáo.

2. Nguyên nhân khiến mắc ung thư dương vật

Bao quy đầu hẹp (đây là một dạng dị tật bẩm sinh khá thường gặp, đa phần các trường hợp hẹp bao quy đầu sẽ tự khắc phục hoặc can thiệp thủ thuật nhỏ để mở rộng bao quy đầu)

  • Hầu hết những người bị ung thư dương vật đều bị hẹp bao quy đầu.
  • Bao quy đầu hẹp nếu không được can thiệp sẽ khiến việc vệ sinh trở nên khó khăn, tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi rút phát triển gây nguy cơ ung thư dương vật.

Phân biệt bao quy đầu hẹp ở ung thư dương vật

Phân biệt bao quy đầu hẹp ở ung thư dương vật

Đường sinh dục mắc bệnh sùi mào gà:

  • Gây ra bởi virus ở người (HPV). HPV là một loại virus phổ biến lây nhiễm qua đường tình dục. Những nam giới nhiếm loại virus này sẽ có nguy cơ cao phát triển yếu tố tiền ung thư và ung thư dương vật.
  • Sùi mào gà thường nằm ở rãnh quy đầu, rãnh bao quy đầu, thân dương vật. Có thể ở miệng sáo, đoạn đầu của niệu đạo trước, da bìu.

Các lý do khác:

  • Viêm dương vật (đặc biệt là quy đầu và quy đầu)
  • Mắc các bệnh có thể lây truyền qua đường tình dục không lành mạnh như giang mai. Đây cũng là yếu tố nguy cơ thúc đẩy ung thư dương vật.
  • Các khối u lành tính của dương vật (u mạch máu)
  • Người nhiễm HIV, những người này sẽ bị hội chứng suy giảm miễn dịch, đây là một yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ung thư dương vật ở nam giới. Ước tính người nhiễm HIV có tỷ lệ mắc ung thư dương vật cao gấp 7 – 8 lần so với người bình thường.
  • Tuổi tác: các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rẳng, nam giới càng lớn tuổi, đặc biệt nam giới đã bước sang tuổi trung niên thì nguy cơ mắc ung thư dương vật càng cao. Thống kê cho thấy tỷ lệ nam giới mắc ung thư dương vật chủ yếu rơi vào độ tuổi thuộc nhóm trên 60 tuổi.

3. Các triệu chứng thường thấy khi mắc ung thư dương vật

Các triệu chứng của ung thư dương vật phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, bệnh đã tiến triển thành di căn tại chỗ hay di căn xa, và có di căn đến các hạch bạch huyết hay không.

Ung thư dương vật thời kỳ đầu:

  • Thay đổi màu da của dương vật
  • Đau âm ỉ hoặc đau buốt ở dương vật, đặc biệt là khi cương cứng hoặc đột quỵ
  • Chảy máu, tiết dịch mạnh từ đầu dương vật (thường là sau khi quan hệ).
  • Bao quy đầu khó di chuyển
  • Nốt, sẩn, mụn cóc hoặc vết loét xuất hiện trên bao quy đầu.

Các giai đoạn phát triển về sau của ung thư dương vật:

  • Các nốt mụn, vết loét to dần và lan rộng ra xung quanh bao quy đầu.
  • Bao quy đầu mỏng, đặc và nhạt màu hơn bình thường.
  • Nếu không được phát hiện và điều trị, khối u vỡ ra gây hoại tử da dương vật.
  • Đầu dương vật chảy mủ và có mùi hôi khó chịu.
  • Hạch bẹn sưng to, hạch to đặc, có thể vỡ ra ngoài da.
  • Các hạch bạch huyết có thể xâm nhập vào tĩnh mạch và gây sưng ở một hoặc cả hai chân.

Ung thư dương vật thời kỳ cuối:

  • Bệnh nhân mệt và yếu không rõ lý do.
  • Ung thư đã lan rộng khắp dương vật, bao gồm cả bìu và da mu.
  • Các khối u có thể gây thuyên tắc thể hang, làm cho dương vật thẳng từ đầu đến cuối.
  • Các khối u có thể phát triển đến tuyến tiền liệt và cổ bàng quang và có thể biểu hiện như các triệu chứng của di căn xa (phổi, xương, v.v.).

4. Đối tượng có thể bị mắc ung thư dương vật

Không cắt bao quy đầu: Cắt bao quy đầu không dẫn đến sự tích tụ của mụn cóc sinh dục, và hẹp bao quy đầu sau kích thích dương vật mãn tính, đặc biệt nếu không giữ vệ sinh cá nhân. Nam giới chưa cắt bao quy đầu có nguy cơ ung thư dương vật cao hơn nhiều so với nam giới đã cắt bao quy đầu.

Bao quy đầu hẹp: Do bao quy đầu bị hẹp và không thể co lên được sẽ khiến nguy cơ ung thư dương vật tăng lên gấp 10 lần hoặc hơn.

Nhiễm HPV: Thường liên quan đến týp 16 hoặc týp 18.

Quan hệ tình dục bừa bãi: Tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn ở những người lăng nhăng có thể góp phần gây ung thư dương vật.

Một số tổn thương tiền ung thư của dương vật: Các tổn thương được coi là tiền ung thư vì chúng có thể góp phần trực tiếp gây ung thư hoặc có thể dẫn đến ung thư, bao gồm tắc nghẽn khô bao quy đầu, bệnh bạch biến và mụn cóc sinh dục.

5. Phòng chống ung thư dương vật

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày, đặc biệt là ở bộ phận sinh dục.

Phát hiện sớm bệnh hẹp bao quy đầu ở trẻ nhỏ để có biện pháp can thiệp kịp thời tình dục an toàn.

Điều trị cẩn thận các tổn thương tiền ung thư lành tính.

Tiêm vaccine chống lại HPV.

6. Cách chẩn đoán bệnh ung thư dương vật

Việc chẩn đoán ung thư dương vật dựa trên các triệu chứng lâm sàng được mô tả ở trên và một loạt các xét nghiệm.

  • Siêu âm: Xác định vị trí, kích thước và sự thâm nhiễm của các khối u nguyên phát và các hạch bạch huyết khu vực hoặc di căn.
  • CT, MRI: Không rõ trên siêu âm, đặc biệt trong các khối u xâm lấn thể hang của dương vật. Nó giúp xác định vùng bẹn, vùng chậu, độ sâu và độ thâm nhiễm của khối u.
  • Sinh thiết tế bào: Sinh thiết khối u và sinh thiết hạch cho kết quả chẩn đoán chính xác.

7. Điều trị ung thư dương vật

Ung thư dương vật là căn bệnh tương đối nguy hiểm nhưng không phải là bệnh nan y. Nếu bệnh được phát hiện sớm, bệnh ung thư dương vật có thể chữa khỏi hoàn toàn đồng thời bảo tồn được dương vật của người bệnh.

  • Phẫu thuật là phương pháp chính điều trị triệt để ung thư dương vật, bao gồm cắt bỏ khối u và nạo vét hạch vùng. Tùy theo giai đoạn bệnh mà dương vật được bảo tồn hay cắt cụt, hạch bẹn được nạo bỏ một hoặc hai bên.

Phẫu thuật ung thư dương vật

Phẫu thuật ung thư dương vật

  • Hóa trị có thể được sử dụng để thu nhỏ phù nề và các hạch bạch huyết trước khi phẫu thuật. Hóa trị cũng có thể được sử dụng sau phẫu thuật để ngăn ngừa tái phát và di căn.
  • Xạ trị được chỉ định là liệu pháp bổ trợ sau phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các triệu chứng (như giảm đau và giảm di căn xương).
  • Hóa trị đồng thời với sự lây lan của khối u không thể phẫu thuật làm giảm đau và tăng khả năng sống sót.

8. Tái khám sau khi điều trị:

Khám sức khỏe định kỳ 3 tháng một lần trong 2 năm đầu và 6 tháng một lần trong 3 năm tiếp theo.

Ngoài khám lâm sàng, bệnh nhân tìm di căn bằng siêu âm ổ bụng và chụp X-quang phổi.

Kiểm tra thường xuyên để tránh ung thu dương vật

Kiểm tra thường xuyên để tránh ung thu dương vật

Để tránh mắc ung thư dương vật anh em cánh mày râu nên thường xuyên để ý và khám sức khỏe định kỳ để có một sức khỏe tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *